Tên sản phẩm: BỂ PHỐT PHÁT VMC ZPP8
Mô tả ngoại quan:
Bể phốt phát( ZPP-8) dùng để tạo ra lớp phốt phát kẽm trên bề mặt kim loại. Lớp này có khả năng chống gỉ tốt và tăng độ bám cũng như độ đàn hồi của lớp sơn bên ngoài. Nhiệt độ hoạt động tốt nhất của bể là 400C.
Thời gian phốt phát tại nhiệt độ phòng là15-20 phút. Hoá chất sử dụng là ZPP-8
*Cách pha chế:
Dung tích làm việc của Bể phốt phát( ZPP-8) sau khi pha chiếm 3 /4 thể tích làm việc của bể (đánh dấu).
- Bước 1: Bơm nước công nghiệp vào bể đến khi lượng nước trong bể xấp xỉ 3/4 thể tích bể.
- Từ từ cho ZPP-8 vào bể: theo tỷ lệ 50kg/1m3 nước, khuấy đều.
- Từ từ cho Na2CO3vào bể (đã hoà tan trong nước): theo tỷ lệ1,5kg/1m3dung dịch và khuấy đều.
- Bơm thêm nước vào đến 3/4 thể tích bể và khuấy đều.
- Sau cùng cho vào bể chất ACC-12 theo tỉ lệ 1,8 kg/1m3 dung dịch rồi khuấy đều.
Yêu cầu: Hoá chất phải tan đều, không lắng đáy.
*Tiêu chuẩn sử dụng và điều kiện cần thiết cho quá trình Phốt phát:
Pha chế |
ZPP-8(kg/m3) |
Sôđa(kg/m3) |
ACC-12 (kg/m3) |
Kiểm tra |
Pha mới |
50 |
1,5 - 2 |
1,8 |
Điểm Axit tổng:18 -22 |
Châm thêm hàng ngày |
2,2 |
0,3 - 0,5 |
0,3 |
Điểm Axit tự do: 0,6 -1,5 |
Thời gian ngâm sản phẩm: 30’ – 40’
Chú ý: 2,2 kg ZPP-8 /m3 là lượng bổ xung để tăng 1 điểm axit tổng.
0,3- 0,50kg Sô đa/ m3là lượng bổ xung để giảm 0,1 điểm axit tự do.
0,3 kg ACC-12 / m3 là lượng bổ xung cần thiết sau mỗi ca làm việc.
ACC-12 là chất dùng để hoạt hóa cho bể phốt phát hoạt động, tuy nhiên nếu đổ vào quá mức theo hướng dẫn sẽ gây chậm quá trình phốt phát hoá.
*Cách kiểm tra nồng độ và châm thêm hàng ngày:
Hàng ngày, trước mỗi ca làm việc nên kiểm tra dung dịch và châm thêm hoá chất.
Bể phốt phát( ZPP-8) kẽm hoạt động tốt nhất:
Điểm axit tổng 18 - 22
Điểm axit tự do: 1 -1,5
- Kiểm tra axit tổng:
- Dùng pipette lấy 10ml mẫu dung dịch thử từ bể phốt phát cho vào bình tam giác 200ml,
- Nhỏ vào 2-3 giọt chất chỉ thị màu Phenolphtalein.
- Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N cho đến khi có màu hồng nhạt. Số ml NaOH tiêu tốn chính là số điểm của acid tổng.
- Kiểm tra axit tự do:
- Dùng pipette lấy 10ml mẫu dung dịch thử từ bể phốt phát cho vào bình tam giác 200ml.
- Nhỏ vào 2-3 giọt chất chỉ thị màu Bromoblue.
- Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N cho đến khi dung dịch chuyển từ vàng nhạt sang xanh tím. Số ml NaOH tiêu tốn chính là số điểm của acid tự do.
- Kiểm tra nồng độ chất tăng tốc ACC-12 :
Nồng độ ACC-12 được xác định dựa trên nguyên lý so mầu. Nồng độ ACC-12 tỉ lệ thuận với cường độ hiển thị mầu hồng của hàm lượng ACC-12 với thuốc thử .
Điểm hoạt động tối ưu của bể tại nồng độ ACC-12 thích hợp là ngưỡng mầu hồng đậm tương đương hàm lượng chuẩn ACC-12 là 1 mg/l.
Qui trình thực hiện:
Dùng pipet lấy 0,5 ml mẫu dung dịch phốt phát trong bể, thêm nước cất đến vạch định mức, cho từ từ 1 lượng nhỏ thuốc thử ( bằng hạt đậu ), lắc đều cho tan, sau 5 phút so mầu với thang mầu chuẩn.
Giới hạn nồng độ tối đa nồng độ ACC-12 tương đương nồng độ chuẩn là 1mg/ l.
Khoảng nồng độ ACC-12 cần cho hoạt động của bể tương đối rộng từ 0,5 – 1 mg/ l ACC-12 theo thang mầu chuẩn.
Để tăng 0,1mg ACC-12 theo thang mầu chuẩn cần 150 gam dung dịch ACC-12 /1 m3 bể
Chú ý: Dải hoạt động ACC-12 rất rộng nên công việc kiểm tra hàng ngày là không cần thiết. Theo kinh nghiệm của một số chuyên gia sử dụng hoá chất thì có thể kiểm tra bằng giác quan như mùi nồng hoặc sủi tăm là bể hoạt động tốt. Thông thường lượng châm thêm hàng ngày là 300 gam dung dịch ACC-12 / m3 bể.
Công dụng / Ứng dụng:
Bể phốt phát( ZPP-8) dùng để tạo ra lớp phốt phát kẽm trên bề mặt kim loại. Lớp này có khả năng chống gỉ tốt và tăng độ bám cũng như độ đàn hồi của lớp sơn bên ngoài. Nhiệt độ hoạt động tốt nhất của bể là 400C. Thời gian phốt phát tại nhiệt độ phòng là15-20 phút. Hoá chất sử dụng là ZPP-8